Thứ Sáu, 27 tháng 7, 2018

Ung thư tủy xương là gì?

Tủy sống là một thành phần quan trọng của hệ thống thần kinh trung ương điều kiển cảm giác và các hoạt động trong cơ thể. Đa u tủy xương là một loại ung thư tủy xương tác động đến những tế bào plasma bên trong tủy xương – một phần vô cùng quan trọng của hệ miễn dịch.


Khi so sánh các kết quả khảo sát, các nhà khoa học đã phát hiện hai khu vực của ADN thường thấy hơn ở những người mắc đa u tủy xương – có lên quan trực tiếp tới khả năng mắc phải căn bệnh này. Giáo sự Gareth Morgan thuộc Viện Nghiên cứu Ung thư Anh Quốc cho biết, phát hiện trên có ý nghĩa vô cùng to lớn, nhất là khi bệnh đa u tủy xương đang có xu hướng ngày càng phổ biến ở nhóm người cao tuổi.

Giáo sư cũng cho biết, đa u tủy là bệnh ung thư xâm lấn với tỷ lệ sống sót rất thấp nên nhờ những kết quả nghiên cứu về tính chất sinh học của bệnh đa u tủy xương, các bác sĩ sẽ mở ra những hy vọng mới về các phương pháp điều trị bệnh hiệu quả hơn.


Bệnh ung thư tủy xương là gì?


Thường ung thư tủy xương không tồn tại dưới dạng khối u mà chỉ khi nào xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng như đau hoặc gãy xương thì người bệnh mới được chẩn đoán xác định bệnh.

Triệu chứng của bệnh ung thư tủy xương không đồng nhất ở tất cả mọi người mà nó có sự khác nhau phụ thuộc vào kích thước, vị trí khối u cũng như thể trạng của bệnh nhân. Nói chung, khối u tủy sống có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh khác nhau, gây ra triệu chứng đau lưng khá đặc hiệu.

Ngoài ra, người bệnh còn gặp phải một số triệu chứng khác ở thần kinh như: mất cảm giác hoặc giảm độ nhạy cảm của cơ thể, đau hoặc tê ở cả hai chân, tê liệt các chi ở các mức độ khác nhau, có vấn đề về tri giác, thần kinh, đi đứng khó khăn, khó kiểm soát hoặc thiếu cân bằng, bị cong vẹo cột sống hoặc các dị tật ở cột sống,…

Những triệu chứng thường thấy của bệnh nhân ung thư tủy xương là: cơ thể mệt mỏi, có thể bị nóng sốt hoặc lạnh run với mức độ khá thường gặp, chán ăn, sụt cân, dễ bị nhiễm trùng, nổi hạch cổ, nách, bẹn,… xương khớp đau nhức, gan và lá lách to ra, dễ chảy máu dưới da, chảy máu ở chân răng và mũi hoặc những triệu chứng di căn như nhức đầu, động kinh, suy giảm thị lực, nôn ói,…

Việc điều trị ung thư tủy xương hiện nay chủ yếu là ghép tủy. Nếu được điều trị đúng cách thì bệnh nhân có thể sống đến vài chục năm với tỷ lệ sống trên 5 năm cũng khá cao, đạt 30 – 40%. Ngoài ra, cách chữa trị cơ bản chính là hóa trị và người bệnh cần được theo dõi cẩn thận để đề phòng những biến chứng thần kinh trong khi hóa trị liệu.

Hy vọng những chia sẻ quí giá từ các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp ích được nhiều cho đọc giả. Chúc các bạn luôn mạnh khỏe và thành công.

Thứ Tư, 25 tháng 7, 2018

Đau dây thần kinh ngoại biên có biểu hiện ra sao?

Có đến hơn 100 loại bệnh đau thần kinh ngoại biên mà chúng ta có thể xác định cho đến thời điểm hiện tại. Vì thế có thể nói loại bệnh này là tổ hợp chứa rất nhiều dạng bệnh, biểu hiện, biến chứng của rất nhiều các loại bệnh khác mà ít nhất ta cũng cần nắm được những hiểu biết khái lược tổng quan.


Cơ thể chúng ta có hai loại dây thần kinh: dây thần kinh trung ương và dây thần kinh ngoại biên. Có thể hiểu đơn giản, dây thần kinh trung ương nằm ở não bộ và tủy sống, còn lại là dây thần kinh ngoại biên.

Từ não bộ và tủy sống, sẽ xuất hiện các loại dây thần kinh ngoại biên tỏa đi khắp nơi trên các bộ phận cơ thể thuộc vùng da, cơ, các cơ quan khác, có chức năng vận chuyển, trao đổi tín hiệu hai chiều với nhau. Khi các dây thần kinh ngoại biên bị tổn thương do nhiều dạng tác động khác nhau (bệnh lý hoặc chấn thương) sẽ gây nên hiện tượng đau thần kinh ngoại biên.

Điều này chính xác sẽ phải xét theo từng vị trí, khu vực và nguyên nhân gây nên mỗi chứng bệnh đau thần kinh ngoại biên ở từng trường hợp. Chúng tôi sẽ tổng hợp tới các bạn một vài biểu hiện của những dạng bệnh phổ biến nhất.

Đau, tê là biểu hiện chắc chắn và phổ biến nhất ở mọi chứng bệnh liên quan đến bệnh đau thần kinh. Nếu đau nhẹ, ta sẽ cảm nhận được nó ở mức độ ngứa, rát khó chịu bắt đầu ở ngon tay, bàn chân, rồi dần lan rộng thành những vùng chân, cánh tay, sườn…



Đôi khi bộ phận cơ thể của bệnh nhân còn mất đi cảm giác, kể cả là cảm giác đau khi bị tác động bởi một vật sắc nhọn hoặc thứ gì đó mang nhiệt độ chênh lệch lớn từ bên ngoài. Cũng chính vì thế, cảm nhận của người bệnh về mọi thứ xung quanh trở nên không thực tế, không rõ ràng, và họ sẽ dễ bị mất thăng bằng trong mọi hoạt động. 

Cơ bắp cũng là một trong những cơ quan đích của các dây thần kinh ngoại biên. Đau dây thần kinh ngoại biên tại các vùng chứa cơ bắp sẽ làm cho người bệnh điều khiển và cử động rất khó khăn. Cơ bắp của họ có thể sẽ bị biến đổi như co cứng, co giật hoặc teo đi.

Ngoài việc ăn uống khó khăn nếu như dây thần kinh ngoại biên vùng mặt bị tổn thương, thì sẽ còn là vấn đề về tiêu hóa. Ví dụ, người bệnh thường xuyên ợ hơi, ăn nhanh no, thậm chí là nôn.

Nếu là dây thần kinh tại tim gặp vấn đề, sẽ có khá nhiều biểu hiện khiến cho bệnh nhân hay bị choáng, ngất xỉu, đau tim đột ngột. Hoặc có một số biểu hiện bên ngoài khác như buồn nôn và nôn, khó thở, hay đổ mồ hôi và đổ nhiều mồ hôi, mệt mỏi không lý do…

Hy vọng những chia sẻ tận tình của các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích về sức khỏe. Chúc bạn đọc và gia đình luôn mạnh khỏe và hạnh phúc trong cuộc sống.

Thứ Hai, 23 tháng 7, 2018

Gout hay bị ở bộ phận nào trên cơ thể?

Sở dĩ có sự hình thành acid uric và gây ra các cơn đau bệnh gout là do lượng thức ăn chứa quá nhiều đạm dư thừa gây quá tải cho thận và hình thành nên các tinh thể urat. 


Bệnh gout đã xuất hiện từ thời xa xưa và có tên gọi khác là bệnh thống phong. Căn bệnh này thường gặp ở độ tuổi trung niên và đối tượng nam giới chiếm tỉ lệ bệnh nhiều hơn nữ. Khi bị gout, do rối loạn chuyển hóa purin mà hình thành nên các tinh thể muối urat tại các khớp xương vì vậy sẽ tạo nên các cơn đau ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Khi bị bệnh gout, cơn đau sẽ xuất hiện ở những khớp xương khắp cơ thể, tùy vào mức độ bệnh nó lại có những biểu hiện khác nhau:

Ở giai đoạn đầu, tại các khớp thường có triệu chứng sưng nhẹ, đau tại các khớp ngón chân, đặc biệt là ngón chân cái, ngón tay. Cơn đau thường diễn ra vào ban đêm và kéo dài trong khoảng vài giờ đồng hồ mà nguyên nhân chủ yếu có thể là do bạn vừa sử dụng rượu bia hoặc những đồ ăn có hàm lượng đạm lớn.



Bệnh nhân gout giai đoạn đầu cũng xuất hiện tình trạng da căng bóng, sưng đỏ vùng khớp hoặc cũng có thể xuất hiện sốt, lạnh về đêm. Vì vậy để tránh những triệu chứng bệnh gout, khi bị bệnh này bạn nên hạn chế dùng đầu ăn chứa nhiều đạm và có cho mình chế độ ăn uống khoa học.

Ở giai đoạn nặng hơn, cơn đau bệnh gout sẽ kéo dài hơn có thể vài tuần và xuất hiện các cục tophia ngoài da. Nếu không khắc phục kịp thời ở giai đoạn này có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, phát sinh một số căn bệnh như suy thận, teo cơ,…

Khi ở giai đoạn nặng, bệnh gout không chỉ đau ở chi trên, chi dưới mà nó kéo dài những cơn đau ở khắp cơ thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy, khi có bất kì các dấu hiệu đau khớp do gout nào bạn cần đến các cơ thể y tế để thăm khám và kiểm tra nhằm khắc phục bệnh sớm nhất để đẩy lùi bệnh tật.


Hy vọng bài viết có thể cung cấp thêm cho bạn đọc những thông tin bổ ích, chúc bạn có thêm sức khỏe và nhiểu niềm vui trong cuộc sống.

Thứ Sáu, 20 tháng 7, 2018

Viêm đa khớp dạng thấp ở trẻ em triệu chứng là gì?

Căn bệnh này thường xảy ra với trẻ từ 3 đến 16 tuổi. Nó không chỉ ảnh hưởng đến các hoạt động vui chơi, học tập, mà còn là rào cản rất lớn cho tương lai sau này của các con. Vì vậy, các bậc phụ huynh cần tìm hiểu để nhận biết sớm các triệu chứng và có cách chữa trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp kịp thời.


Viêm đa khớp dạng thấp – một căn bệnh tưởng chừng như chỉ xuất hiện ở người cao tuổi, nay lại xuất hiện thêm một khái niệm mới – viêm đa khớp dạng thấp ở trẻ em (hay còn gọi là viêm khớp dạng thấp thiếu niên).

Triệu chứng


Viêm đa khớp dạng thấp ở trẻ em được chia thành 3 thể lâm sàng, căn cứ vào nguyên nhân khởi phát của bệnh:

Thể ít khớp

Thể này thường xảy ra ở các bé gái, tác động đến dưới 4 khớp của cơ thể. Trong đó các khớp dễ tổn thương nhất là khớp gối, cổ chân, khuỷu tay và cổ tay. Một số rất nhỏ có thể bị đau khớp háng, khớp đốt chi, cột sống. Thời gian đầu, cảm giác đau nhức ở các khớp xuất hiện khá nhẹ nhàng. Thể ít khớp sẽ tiến triển trong khoảng 6 tháng và có thể điều trị được nếu phát hiện kịp thời.

Thể đa khớp

Thể đa khớp là thể nặng nhất của viêm đa khớp dạng thấp ở trẻ em. Trẻ mắc bệnh bị tổn thương trên 4 khớp, có thể rơi vào bất kỳ khớp nào trên cơ thể. Triệu trứng lâm sàng ban đầu là sốt nhẹ, lười ăn kéo dài. Cảm giác đau nhức sẽ bắt đầu từ 1 khớp, sau đó lan sang khớp đối xứng và cứ như vậy lan ra khắp cơ thể. Tuy nhiên, bệnh xảy ra nhiều nhất ở các khớp thường xuyên cử động như khớp gối, cổ tay, khuỷu tay… Viêm khớp khớp dạng thấp thể đa khớp có triệu chứng kéo dài trên 6 tháng. Nếu để càng lâu, bệnh sẽ càng nặng.

Thể hệ thống ở trẻ

Thể này trước đây còn có một tên gọi khác là bệnh Still, thường rơi vào trẻ từ 5 đến 7 tuổi. Biểu hiện của bệnh là sốt cao, đau các khớp. Đặc biệt, da của trẻ sẽ nổi các ban đỏ không đau ngứa tương tự như sốt phát ban. Các biểu hiện bệnh lý của thể hệ thống thường kéo dài vài tuần, sau đó dứt một thời gian rồi lại tái phát.


Biến chứng


Teo cơ, cứng khớp, tàn phế suốt đời

Bệnh viêm đa khớp dạng thấp ban đầu sẽ khiến trẻ gặp khó khăn trong việc đi lại, vận động. Sau đó, cảm giác đau nhức tại các khớp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của bé, khiến kết quả học tập giảm sút rõ rệt. Nếu để lâu ngày không được chữa trị, thể ít khớp có thể dẫn đến biến chứng chân dài chân ngắn, đi khập khiễng suốt đời. Ở các thể khác, trẻ có nguy cơ bị dính khớp, teo khớp rất cao. Và hậu quả của tàn phế sẽ theo các con đến hết cuộc đời.

Gây ra các bệnh về mắt

Thể ít khớp chuyển biến chậm, các biểu hiện đau đớn cũng nhẹ nhàng nhưng lại âm thầm gây ra các bệnh về mắt cho trẻ, trong đó phải kể đến viêm mống mắt. Biến chứng này sẽ dẫn đến đục thủy tinh thể, vôi hóa giác mạc, thậm chí là mù lòa nếu cố tình bỏ qua các biện pháp chữa trị viêm đa khớp ở trẻ em.

Biến chứng suy tim, suy thận thường gặp ở trẻ em mắc viêm khớp dạng thấp thể hệ thống do nhiễm tinh bột. Chúng ta cũng không loại trừ khả năng tử vong ở trẻ do các biến chứng này gây ra.

Hy vọng những kinh nghiệm bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn đọc. Chúc bạn có một sức khỏe dồi dào.

Thứ Năm, 19 tháng 7, 2018

Cây bằng lăng chữa Gout

Cây bằng lăng với lá cây nhẵn, màu nhạt ở cả hai mặt. Hoa bằng lăng rất đẹp và được nhiều người ưa thích. Tuy nhiên, để sử dụng làm thuốc, người ta thường hay sử dụng tất cả các thành phần của cây bằng lăng nhưng chủ yếu là vỏ cây và lá cây. Sau khi thu hoạch vỏ cây bằng lăng, người ta đem đi cạo sạch vỏ ngoài. Sau đó đem phơi, cũng có thể sấy khô và bảo quản để dùng dần.


Một số công dụng chữa bệnh gout của cây bằng lăng:


Vỏ cây: Được dùng làm thuốc chữa bệnh tiêu chảy

Hoa: Được dùng để chữa bệnh tiêu chảy, đồng thời có tác dụng lợi tiểu rất tốt.

Hạt bằng lăng: Có tác dụng an thần, giúp bệnh nhân ngủ ngon hơn.

Quả: Được dùng để trị những tổn thương loét đau miệng.

Lá cây bằng lăng: Có tác dụng chữa bệnh tiểu đường. Cụ thể, lá già có chứa nhiều acid corosolic có tác dụng làm giảm đường huyết. Lá non cũng có tác dụng chữa trị căn bệnh này nhưng hiệu quả chỉ bằng 70% so với lá già. Bên cạnh đó, lá cây bằng lăng còn được chứng minh có tác dụng chữa bệnh béo phì rất tốt.


Với bệnh tiểu đường và bệnh gout, việc sử dụng cây bằng lăng điều trị bệnh được khá nhiều người áp dụng.


Phương pháp dân gian này được lưu truyền từ rất lâu nhưng không phải ai cũng biết.

Điều trị bệnh tiểu đường:

Trong lá bằng lăng có chứa các hợp chất ellagitannins, lagerstroemia, lagertannins. Những chất này có tác dụng hạ đường huyết giống như hoạt chất insulin.

Điều trị bệnh gout:

Trong lá bằng lăng có chứa hai thành phần là valoneic acid dilactone. Đây là chất được sử dụng như chất ức chế xanthine oxidase. Chính vì thế chất này sẽ giúp làm giảm acid uric trong bệnh gout rất tốt. Dịch chiết từ lá bằng lăng sẽ có tác dụng rất tốt đối với bệnh nhân mắc gout hơn là việc bạn sử dụng các loại thuốc tân dược.

Cách thực hiện như sau:

Chuẩn bị: 50g lá già (hoặc 50g quả khô) nấu cùng với 0,5 lít nước sôi.
Bạn nấu lấy nước uống khoảng ngày 4 – 6 cốc mỗi ngày. Đây là cách để phòng và chữa bệnh tiểu đường cũng như bệnh gout vô cùng hiệu quả.

Có thể thấy, cây bằng lăng có rất nhiều công dụng trong chữa bệnh. Đặc biệt là bệnh gout và tiểu đường. Uống nước lá cây bằng lăng thường xuyên sẽ hỗ trợ rất tốt giúp bạn điều trị căn bệnh này. Tuy nhiên, việc điều trị bệnh có dứt điểm hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ địa của từng người.

Hy vọng những kinh nghiệm bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn đọc. Chúc bạn có một sức khỏe dồi dào.

Thứ Tư, 18 tháng 7, 2018

Thoái hóa cột sống L4-L5 ra sao?

Hệ xương cột sống gồm có 33 đốt sống trong đó căn bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng là phổ biến hơn cả, mà thường gặp nhất là tình trạng thoái hóa cột sống L4 – L5. Hãy tìm hiểu thêm về căn bệnh này.


Cột sống hay còn gọi là phần xương sống gồm có 33 đốt sống trong đó có 7 đốt sống cổ từ C1-C7; 12 đốt sống ngực từ T1-T12 và 5 đốt sống lưng từ L1-L5. Ngoài ra còn có 5 đốt sống cùng từ S1-S5 và 4 đốt xương cụt.

Trong đó phần cột sống thắt lưng là phần dễ bị tổn thương nhất vì thế các căn bệnh liên quan đến cột sống lưng hay cụ thể hơn là đốt sống L4-L5 – phần cột sống thắt lưng, phần lưng dưới là khu vực bị ảnh hưởng phổ biến hơn cả.

Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống L4 – L5:


Có vô số nguyên nhân gây ra bệnh thoái hóa cột sống, một vài nguyên nhân sau đây mà có lẽ bất kỳ ai cũng đã từng mắc phải

+ Ngồi quá lâu, ngồi sai tư thế, lý do phổ biến gây thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, đau lưng…

+ Làm việc nặng nhọc, thường xuyên khuân vác vật nặng, lao động quá sức, phần cột sống thắt lưng phải gồng lên chịu đựng sức nặng cơ thể, lâu dần sẽ dẫn đến thoái hóa

+ Ăn uống không đủ chất dinh dưỡng, chế độ ăn uống không khoa học

+ Tuổi cao

+ Tỷ lệ người hút thuốc lá mắc các bệnh về cột sống cao hơn nhiều so với những người không hút thuốc lá.

+ Thừa cân, béo phì…


Biện pháp làm giảm đau, điều trị thoái hóa cột sống L4 – L5:


+ Dùng thuốc giảm đau hoặc thuốc giãn cơ theo sự chỉ dẫn của bác sĩ

+ Tập thể dục, vật lý trị liệu, biện pháp kẽo giãn cột sống hay môn bơi lội đặc biệt tốt đối với người bị thoái hóa cột sống thắt lưng.

+ Xoa bóp, châm cứu

+ Các bài thuốc nam gia truyền bào chế từ thảo dược tự nhiên không chất bảo quản

+ Chườm nóng vào khu vực cột sống L4-L5, ngày thực hiện ít nhất 2 lần, biện này giúp giảm đau nhanh chóng…

Hiện nay chưa có bất kỳ phương pháp nào có thể điều trị triệt để bệnh 100%, các biện pháp điều trị nội khoa chỉ có tác dụng làm giảm tình trạng đau đớn, ngăn chặn bệnh tiến triển xấu hơn mà thôi. Ngay từ khi còn trẻ, bạn nên có biện pháp chăm sóc sức khỏe, xây dựng cuộc sống lành mạnh để phòng ngừa bệnh tật được hiệu quả hơn.

Hy vọng những kinh nghiệm bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn đọc. Chúc bạn có một sức khỏe dồi dào.

Thứ Năm, 12 tháng 7, 2018

Điều trị viêm tủy ngang thế nào?

Một số phương pháp điều trị mục tiêu cho các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm tủy ngang cấp tính: Tiêm tĩnh mạch corticoid. Sau khi chẩn đoán, sẽ sử dụng steroid qua tĩnh mạch suốt nhiều ngày. Steroid giúp giảm viêm.


Plasma. Những người không đáp ứng với corticoid tiêm tĩnh mạch có thể trải qua điều trị trao đổi huyết tương. Liệu pháp này bao gồm việc loại bỏ các chất lỏng có màu vàng rơm, trong đó các tế bào máu, plasma và thay thế huyết tương bằng chất lỏng đặc biệt.

Không phải là một cách trị liệu giúp những người bị bệnh viêm tủy ngang, nhưng nó có thể loại bỏ các kháng thể qua trao đổi huyết tương có liên quan đến viêm.

Thuốc giảm đau. Đau mãn tính là một biến chứng thường gặp của bệnh viêm tủy ngang. Thuốc có thể làm giảm cơn đau liên quan với tổn thương tủy sống bao gồm thuốc giảm đau thông thường, bao gồm cả acetaminophen (Tylenol, những loại khác), ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác) và naproxen (Aleve, Naprosyn, những loại khác); thuốc chống trầm cảm chẳng hạn như sertraline (Zoloft); và chống co giật chẳng hạn như gabapentin (Neurontin) hoặc pregabalin (Lyrica).

Các loại thuốc để điều trị các biến chứng khác. Bác sĩ có thể kê toa thuốc khác khi cần thiết để điều trị các vấn đề như co cứng cơ, hoặc rối loạn chức năng đường ruột - tiết niệu, trầm cảm hoặc các biến chứng khác liên quan đến bệnh viêm tủy ngang.


Điều trị không dùng thuốc


Phương pháp điều trị khác tập trung vào phục hồi dài hạn và chăm sóc:

Vật lý trị liệu. Vật lý trị liệu giúp tăng sức mạnh và tăng cường điều phối. Vật lý trị liệu có thể sẽ dạy sử dụng các thiết bị trợ giúp, như xe lăn, gậy hoặc niềng răng, nếu cần thiết.

Liệu pháp nghề nghiệp. Đây là loại điều trị giúp những người bị bệnh viêm tủy ngang tìm hiểu những cách thức mới thực hiện hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như tắm rửa, chuẩn bị một bữa ăn.

Tâm lý trị liệu. Tâm lý có thể sử dụng liệu pháp nói chuyện để điều trị lo âu, trầm cảm, rối loạn chức năng tình dục, và các vấn đề về cảm xúc hoặc hành vi khác mà có thể liên quan để đối phó với bệnh viêm tủy ngang.

Hy vọng những kinh nghiệm bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn đọc. Chúc bạn có một sức khỏe dồi dào.

Thứ Ba, 10 tháng 7, 2018

Phòng đau vai gáy khi ngồi máy tính lâu

Ngồi máy tính lâu là nguyên nhân dẫn đến chứng đau vai gáy… Dưới đây là một số bí quyết giúp bạn không bị ảnh hưởng với thiết bị này. Hiện tượng đau vai gáy là căn bệnh phổ biến của những người có công việc phải thường xuyên tiếp xúc với máy vi tính, nhất là với những người có thói quen chơi game.


Biểu hiện của đau vai gáy do ngồi lâu trước máy tính là các cơn đau ở vùng đốt sống cổ, đau ở hai bả vai, đau âm ỉ và kéo dài. Cơn đau nửa đầu đi kèm thường là biểu hiện phụ sau nhiều triệu chứng khác của bệnh.

Theo các bác sĩ chuyên khoa bệnh đau vai gáy là một dạng rối loạn thần kinh cơ gây ra bởi sự co cứng cục bộ, đột ngột. Đây là nhóm bệnh có liên quan chặt chẽ đến hệ thống cơ xương khớp và mạch máu vùng vai và gáy. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đau vai gáy, có thể là ngồi làm việc sai tư thế trong thời gian dài, nhất là làm việc liên tục với máy tính, sai tư thế, gối đầu, ngủ tựa đầu lên ghế, nằm xem TV...

Đa số những người bị đau vai gáy là những người ít vận động, các cơ không được dẻo dai, dễ bị co cứng. Các biểu hiện của bệnh đau vai gáy thường là đau mỏi vùng cổ gáy khi ngủ dậy, khó quay cổ. Khi bị đau quá mức, các động tác đi lại nhẹ nhàng cũng ảnh hưởng và cũng gây đau. Thông thường thì bệnh tự khỏi, tuy nhiên nếu bị lặp đi lặp lại nhiều lần bạn không nên chủ quan vì có thể bị viêm khớp ổ bả vai, dính khớp. Lúc này, việc điều trị sẽ khó khăn, gây đau và mất nhiều thời gian hơn.

Theo Đông y, với bệnh đau vai gáy, phương pháp châm cứu, bấm huyệt rất hữu hiệu. Tùy mức độ đau của bệnh nhân, thầy thuốc có thể chỉ cần áp dụng cách xoa bóp hay bấm huyệt, châm cứu, cho dùng thuốc hoặc kết hợp các cách này, đồng thời hướng dẫn bài tập để về nhà người bệnh tự tập.



Khi thấy các dấu hiệu đau vai gáy, đau cứng cổ... cần tìm tới cơ sở y tế có uy tín để được khám và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng lâu dài.

Để tránh mắc bệnh, bạn cần chú ý thay đổi về chế độ sinh hoạt và tư thế làm làm việc sau:


- Nên tạo thói quen dành thời gian đi lại, vận động, tránh ngồi quá lâu trước máy tính. Ngoài ra, cần rèn cho mình thói quen luyện tập thể dục đều đặn bằng các bài tập phù hợp với thể lực và tuổi tác.

- Cần giữ cho cổ luôn thẳng khi ngồi học, đọc sách hoặc đánh máy…

- Khi ngủ cần phải dùng gối thích hợp (gối thấp và chắc), nên nằm ngủ với tư thế nghiêng (bên bệnh nằm kê trên gối).

- Chúng ta có thể xoa bóp nhẹ nhàng ở cổ và vai bằng dầu nóng sẽ cảm thấy dễ chịu.

- Đối với người bị đau cổ vai thì châm cứu, tập luyện và vật lý trị liệu tỏ ra có hiệu quả cao.

- Khi triệu chứng thuyên giảm việc luyện tập dưỡng sinh sẽ giúp chúng ta vận động khớp cổ một cách nhẹ nhàng để giảm đau và nhanh chóng phục hồi. Nhằm phòng ngừa chứng đau cổ vai, chúng ta có thể tập hai động tác dưỡng sinh: ưỡn cổ, vặn cột sống cổ ngược chiều.

- Trong các trường hợp bệnh cấp, đau nhiều thì ta không nên tập; chủ yếu là nghỉ ngơi, xoa vuốt nhẹ nhàng. Chỉ được tập khi đã giảm đau hoặc dùng để phòng ngừa

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ giúp ích cho cuộc sống của bạn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.