Thứ Tư, 6 tháng 12, 2017

Những bệnh hay xảy ra ở hệ xương

Viêm khớp là một rối loạn gây viêm và đau khớp ở vùng bị ảnh hưởng. Bệnh viêm khớp được phân thành nhiều loại khác nhau, phổ biến nhất là viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp. Viêm xương khớp là bệnh về khớp chủ yếu ảnh hưởng đến sụn - mô trơn bao bọc các đầu xương của khớp.

Viêm bao hoạt dịch là một trong những bệnh thường gặp ở hệ xương gây ra nhiều phiền toái cho người bệnh. Vai, khuỷu tay và hông là những vị trí hay xuất hiện viêm bao hoạt dịch. Hiểu đơn giản viêm bao hoạt dịch xảy ra khi bao hoạt dịch tại khớp bị viêm kéo theo những cơn đau nhức ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh. 

Triệu chứng điển hình của bệnh là khớp có sưng, nóng, đỏ, đau và có thể gây cứng khớp. Cơn đau sẽ tăng lên khi vận động hoặc sờ nắn vào bao khớp. Nguyên nhân gây viêm bao hoạt dịch chủ yếu là do vận động quá mức và sang chấn khớp (lao động chân tay nặng, mang vác nặng, chơi thể thao...)

Khi mắc bệnh viêm xương khớp, lớp trên của sụn bị vỡ và mòn đi. Điều này khiến cho xương dưới sụn cọ sát vào nhau gây đau, sưng và mất cử động khớp. Về lâu dài khớp sẽ bị mất đi hình dạng ban đầu.

Những bệnh hay xảy ra ở hệ xương
Những bệnh hay xảy ra ở hệ xương


Viêm khớp dạng thấp cũng là một bệnh mạn tính tương tự viêm xương khớp, đặc trưng bởi tình trạng viêm ở lớp niêm mạc của khớp. Cả hai hình thức của bệnh viêm khớp đều có thể tiến triển nghiêm trọng, gây suy nhược và làm mất chức năng hoạt động bình thường của xương khớp trong cuộc sống hàng ngày.

Nguyên nhân gây viêm khớp rất khó xác định, yếu tố nguy cơ có thể bao gồm di truyền, tuổi tác, cân nặng và chấn thương khớp trước đó. Điều trị viêm khớp bao gồm thuốc, vật lý trị liệu và phẫu thuật trong một số trường hợp. Chữa viêm bao gân ở đâu http://coxuongkhoppcc.com/chua-viem-bao-gan-o-dau.html

Loãng xương được đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương và tổn thương vi cấu trúc của mô xương, gây hậu quả là xương trở nên "giòn" và dễ gãy. Nhiều nghiên cứu cho biết phụ nữ có nguy cơ bị loãng xương cao hơn nam giới do khung xương nhỏ và ít mô xương hơn. 

Căn bệnh này có thể phòng ngừa bằng những biện pháp đơn giản như tăng canxi trong chế độ ăn uống, tập thể dục hàng ngày. Điều trị bệnh loãng xương bao gồm điều chỉnh lại chế độ dinh dưỡng, tập thể dục và liệu pháp hormone.

Đau dây thần kinh số 5 là bệnh gì ?

Viêm dây thần kinh số 5 được cho là bệnh vô căn, do đó rất khó xác định nguyên nhân. Các bệnh nhân mắc bệnh cũng hay bị chẩn đoán nhầm sang các bệnh về răng. Nhưng hiện nay, y học đã nghiên cứu ra nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh là do rễ thần kinh bị mạch máu chèn ép. 

Dây thần kinh số 5 còn được gọi với tên dây thần kinh tam thoa hay dây thần kinh sinh 3, là dây thần kinh sọ lớn nhất của con người. Bao quanh nó là hệ thống mạch máu, chiếm tới một nửa rễ thần kinh tam thoa. Cấu tạo bao gồm 1 nhân vận động, 3 nhân cảm giác kéo dọc thân não. Vì thế dây thần kinh số 5 đảm nhiệm cả 2 chức năng vận động và cảm giác. 

Dây thần kinh tam thoa thoát ra ở mặt trước bên của cầu não, băng qua bể trước cầu não, sau đó đi đến đỉnh xương đá, qua chỗ khuyết màng cứng vào khoang Meckel rồi chia thành 3 nhánh, do đó mới có tên gọi dây thần kinh sinh 3.

Nguyên nhân

Nguyên nhân tổn thương nền sọ, dị dạng mạch máu, u nang phát triển chậm, zona thần kinh, thâm nhiễm rễ thần kinh, hạch hoặc ung thư…

Một số trường hợp đặc biệt có tính chất gia đình hoặc không xác định được nguyên nhân cụ thể.

Không có một giới hạn cố định nào cho bệnh đau dây thần kinh số 5. Tuy nhiên, bệnh thường xảy ra ở nữ giới với tỉ lệ 0,005% mỗi năm. Như vậy, cứ 1.000.000 dân thì lại có 50 người mắc bệnh. Bệnh thường bắt đầu từ tuổi 50 đến 70, trong đó tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất là 75. Ở tuổi dưới 40, hầu như rất ít khi mắc bệnh

Đau dây thần kinh số 5 là bệnh gì ?
Đau dây thần kinh số 5 là bệnh gì ?


Triệu chứng

Ban đầu, các cơn đau của bệnh xuất hiện ở vùng nửa mặt, đau nhẹ và ngắn, thường bị nhầm với bệnh sâu răng hoặc các bệnh lý về răng miệng. Tuy nhiên sau đó không lâu, các cơn đau sẽ đến thường xuyên hơn. Cơn đau được bệnh nhân miêu tả là đau dữ dội, đau như dao cắt, thậm chí có người phải tự sát vì các cơn đau quá khủng khiếp. Do đó, chữa trị đau dây thần kinh số 5 là việc làm vô cùng cần thiết.

Mặc dù chỉ gây đau nửa mặt, nhưng đau đến từng cơn, đến và đi rất đột ngột. Người bệnh không bị đau giữa các cơn, tức là khi chấm dứt cơn đau, bệnh nhân hoàn toàn bình thường, không đau âm ỉ. 

Nhưng mỗi khi nó tới, bệnh nhân sẽ thấy co giật liên tục ở vùng nửa mặt bị đau, co rút, chảy nước mắt, mắt đỏ ngầu, kêu la dữ dội. Đôi khi các động tác như đánh răng, nói, ăn, cười cũng làm cơn đau kéo đến. Tuy nhiên, nó chỉ kéo dài từ vài giây đến vài phút.

Viêm dây thần kinh số 5 không khiến người bệnh tử vong ngay lập tức, nhưng rõ ràng nó ảnh hưởng quá lớn đến cuộc sống bình thường của người bệnh. Hiện nay, phương pháp điều trị nội khoa của Tây y được khuyến khích nhiều hơn hẳn so với điều trị ngoại khoa.

Chữa trị đau dây thần kinh số 5 bằng phương pháp nội khoa thường đạt hiệu quả lên tới 70%. Các loại thuốc thường được sử dụng là carbamazepine, baclofen, topiramate, gabapentin, lamotrigine cùng một số thuốc chống động kinh và chống viêm khác.

Khi các biện pháp nội khoa ban đầu có kết quả, nhưng sau đó bệnh nhân nhờn thuốc thì bác sĩ sẽ chỉ định điều trị ngoại khoa, bao gồm:

Điều trị làm đông. Tiêm alcohol hoặc phenol. Cắt bỏ phần dây thần kinh tam thoa bị tổn thương. Phá hủy hạch trên dây thần kinh số 5. Phẫu thuật mở. Phẫu thuật giải ép vi mạch máu. Tuy nhiên, chữa trị đau dây thần kinh số 5 bằng ngoại khoa rất tốn kém, dễ tái phát và gây ra nhiều tác dụng phụ.

►Xem thêm: Đau thắt lưng

Thứ Ba, 5 tháng 12, 2017

Đi tìm nguyên nhân gây đau thắt lưng

Đau lưng cấp tính thường xảy ra đột ngột, có thể sau một chấn thương do hoạt động thể thao hoặc sau khi nâng vật nặng. Nếu cơn đau kéo dài hơn 3 tháng gọi là đau mạn tính. Khi tình trạng của bạn không được cải thiện trong vòng 3 ngày bạn cần đến gặp chuyên gia về xương khớp để được khám và điều trị kịp thời.

Đau thắt lưng là một bệnh rất phổ biến, hiện chưa có phương pháp điều trị hiệu quả. Thắt lưng bị đau thường ở vị trí thấp phía sau lưng, cơn đau có thể đến dồn dập, đau có cảm giác như bị dao đâm nhưng cũng có khi âm ỉ trong một thời gian dài. Cơn đau thường gây ra những hậu quả nặng nề, làm người bệnh không thể đứng thẳng, thậm chí di chuyển cũng rất khó khăn.

Những loại đau lưng do nâng vật nặng hoặc tập thể dục quá sức thường do sự căng cơ gây ra. Tuy nhiên có nguyên nhân đau lưng do liên quan đến thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gây đau lan từ lưng xuống tới chân, thường gọi là đau thần kinh tọa.

Có rất nhiều dấu hiệu cảnh báo về một cơn đau lưng sắp xảy ra như tiểu tiện không kiểm soát, chân bỗng nhiên yếu đi, sốt, đau khi ho hoặc đi tiểu.... Nguyên nhân gây đau lưng có rất nhiều, dưới đây là một trong những lý do dẫn đến đau thắt lưng:

Do tính chất công việc

Nếu công việc của bạn phải vận động nhiều, đặc biệt phải làm những việc như nâng, kéo hoặc có những động tác khiến cột sống của bạn bị xoắn, điều này làm tăng nguy cơ bạn sẽ bị đau lưng. Nhiều người cho rằng nếu ít vận động nhiều, sẽ không bị đau lưng, điều này hoàn toàn sai lầm.

Những người làm công việc bàn giấy cũng có nguy cơ bị đau lưng. Nếu bạn ngồi không thoải mái, không đúng tư thế hoặc có xu hướng ngồi làm cột sống bị cong, đau lưng rất dễ “hỏi thăm”.

Túi xách là nguyên nhân gây đau lưng

Đi tìm nguyên nhân gây đau thắt lưng
Đi tìm nguyên nhân gây đau thắt lưng


Việc đeo cặp, túi xách hay balô rất phổ biến và bình thường đối với mọi người. Tuy nhiên nếu những chiếc cặp, túi xách đó quá nặng và thường xuyên phải mang vác theo người sẽ ảnh hưởng tới hệ xương của bạn. Nó sẽ gây áp lực lên cột sống, gây đau lưng, đau cổ, vai, gáy, nặng sẽ làm lệch cột sống.

Một trong những tư thế mà các chuyên gia xương khớp, chấn thương chỉnh hình thường khuyên các bệnh nhân của mình rằng nên giữ thẳng cột sống, san đều vật nặng vào 2 bên vai. Trong trường hợp phải mang vác, nên đeo cân bằng hoặc sử dụng những loại túi kéo như vali có bánh xe.

Béo phì là một trong những nguyên nhân gây các bệnh về xương khớp. Khi trọng lượng cơ thể vượt quá khả năng chịu đựng của hệ xương khớp, sẽ làm xương khớp phải chịu áp lực lớn, ảnh hưởng đến khung xương của cơ thể, thậm chí trở nên lệch lạc.Thừa cân, béo phì

Những thực phẩm gây tích mỡ còn làm giảm khả năng hấp thu canxi và phospho của cơ thể, làm xương yếu đi. Béo phì còn làm con người trở nên lười biếng, ít vận động, hệ xương khớp không được củng cố, ngày càng suy giảm chất lượng.

Tập thể dục quá sức

Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn tới đau lưng. Khi tập các môn thể thao, kể cả môn đánh golf, tưởng như chỉ cần sự tập trung và ít sử dụng cơ bắp, sự căng cơ vẫn có thể xảy ra. Đó là do cơ bắp bị căng quá mức dẫn tới chứng đau lưng. Nguyên nhân phổ biến nhất gây đau lưng do tập thể thao hoặc lao động là do phân bố thời gian không hợp lý.

Do quá bận rộn với công việc, nhiều người thường chỉ dành cuối tuần tập thể dục với cường độ cao, thời gian dài tới 3-4 tiếng. Cách tập này rất phản khoa học và không hiệu quả. Nó làm cơ thể dễ bị tổn thương đặc biệt là hệ xương khớp, dễ gây đau lưng. Tốt nhất nên tập thể dục đều đặn, hàng ngày, tránh tập quá sức, dồn vào một thời điểm, trước khi tập thể thao nên tập những động tác khởi động phù hợp để tránh chấn thương. Viêm bao gân khuỷu tay http://coxuongkhoppcc.com/viem-bao-gan-khuyu-tay.html

Sai tư thế

Các chuyên gia xương khớp cho biết, một tư thế đúng làm giảm nguy cơ bị đau xương khớp. Đó là đứng thẳng, khi nâng vật nặng cần dùng lực của cánh tay, không cúi nâng vật nặng, san đều trọng lượng sang 2 bên vai hoặc tay, không tập trung nâng vật nặng bằng 1 tay. Khi đứng không chỉ cần giữ lưng thẳng mà cần giữ trọng lượng cân bằng trên cả hai chân. Ngồi cần thẳng lưng, tốt nhất nên dựa nhẹ vào ghế.

Đau lưng do thoát vị đĩa đệm

Giữa các khoang đốt sống là đĩa đệm, có tác dụng làm cột sống của cơ thể chuyển động nhịp nhàng. Khi đĩa đẹm này bị dịch chuyển ra khỏi vị trí bên trong đốt sống gọi là bị thoát vị đĩa đệm. Thoát bị đĩa đệm có thể xảy ra do đĩa đệm bị thoái hóa ( tuổi cao), do chấn thương....

Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở bất cứ phần nào của cột sống, nhưng thường gặp nhất là thoát vị ở phần lưng và gây ra các cơn đau lưng hay đau thắt lưng.

Chủ Nhật, 3 tháng 12, 2017

Cách phòng ngừa ung thư tủy xương

Để phòng ngừa ung thư tủy xương, bạn cần phải cảnh giác với nguy cơ mắc bệnh. Nếu trong gia đình bạn có người mắc ung thư tủy xương thì bạn có thể đối diện với nguy cơ mắc bệnh này cao gấp 2 – 3 lần so với người bình thường. 

Việc tăng cường vận động thể lực, tập thể dục thường xuyên không chỉ tốt cho sức khỏe, giữ được vóc dáng thon gọn, thân hình cân đối, làn da sáng mịn mà còn giúp bạn ngăn ngừa nhiều căn bệnh nguy hiểm. Tập thể dục đều đặn có thể giúp chúng ta giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp, tăng cường chức năng gan, hỗ trợ hệ tiêu hóa, thậm chí là phòng ngừa nhiều bệnh ung thư hiệu quả, kể cả ung thư tủy xương.

Bạn không cần phải theo đuổi những bài tập khó khăn mà chỉ cần thực hiện theo những tư thế yoga hoặc các bài tập với cường độ và mức độ nhẹ để cải thiện chức năng miễn dịch của cơ thể, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh ung thư tủy xương. 

Ngoài ra, tập luyện thân thể thường xuyên còn giúp bạn giữ cho xương và cơ luôn chắc khỏe, làm chậm quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể, ngăn ngừa loãng xương,…

Không hút thuốc lá: Thuốc lá vào nhóm nguyên nhân chắc chắn gây bệnh ung thư trong bảng phân loại những yếu tố sinh bệnh ung thư. Thực tế là, những chất độc trong thuốc lá không chỉ gây bệnh ung thư phổi mà còn là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc nhiều loại ung thư khác như ung thư vòm họng, ung thư miệng, gan, và cả ung thư tủy xương. 

Để ngăn ngừa mối nguy này thì tốt nhất là bạn nên tránh xa thuốc lá, bao gồm cả thuốc lá điếu, thuốc lá nhai hoặc tẩu thuốc, xì gà,…

Cách phòng ngừa ung thư tủy xương
Cách phòng ngừa ung thư tủy xương


Có chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh

Để phòng bệnh hoặc tầm soát ung thư sớm, bạn nên đi khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng một lần để phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường cảnh báo ung thư tủy xương.

Tăng cường những dưỡng chất có lợi: tương tự như các bệnh ung thư khác, bệnh ung thư tủy xương không thể phòng ngừa hoàn toàn bằng bất kỳ thực đơn nào nhưng nếu bạn duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh thì nó có thể giúp bạn giảm đáng kể nguy cơ phải đối mặt với căn bệnh này. 

Theo đó, các chuyên gia dinh dưỡng đều khuyên bạn nên giảm lượng chất béo mà mình tiêu thụ mỗi ngày, tăng thêm trái cây và rau quả trong bữa ăn hằng ngày để bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa bệnh ung thư tủy xương.

Khám sức khỏe định kỳ: đây là việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát hiện ra những dấu hiệu tiền ung thư. Từ đó, bạn có thể được giới thiệu những giải pháp điều trị bệnh kịp thời, tránh nguy cơ những tế bào gây bệnh di căn đến những bộ phận khác của cơ thể và đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân.

Sử dụng các loại thảo dược: với bệnh nhân ung thư tủy xương thì những loại thảo dược như nhân sâm, trà xanh, bột nghệ,… có tác dụng phòng bệnh hiệu quả. Tuy nhiên, bạn tuyệt đối không tự ý sử dụng chúng mà cần tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh nguy cơ xảy ra những biến chứng đáng tiếc trong quá trình điều trị bệnh.

Thứ Năm, 30 tháng 11, 2017

Gia vị hỗ trợ điều trị ung thư xương

Các loại gia vị hỗ trợ điều trị ung thư xương dưới đây đều khá quen thuộc với đời sống hiện đại mà chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy và áp dụng cho mình

Gừng: từ lâu đã được sử dụng trong các bài thuốc dân gian để điều trị nhiều chứng bệnh, ví dụ như cảm cúm, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn và nôn ói,… Thêm gừng vào thực đơn ăn uống trong quá trình điều trị bệnh ung thư xương sẽ giúp người bệnh giảm đáng kể triệu chứng ợ hơi hay buồn nôn và cung cấp một số hoạt chất giúp dạ dày hoạt động tốt hơn. Bạn có thể dùng gừng ở dạng tươi, tinh chất gừng, trà gừng hay bột gừng đều được.

Nghệ: hợp chất curcumin được tìm thấy trong củ nghệ có tính kháng viêm và chống oxy hóa rất cao, giúp ức chế sự phát triển của tế bào ung thư nói chung và ung thư xương nói riêng hiệu quả. Các chiết xuất từ nghệ đang được nhiều nhà khoa học nghiên cứu để phát triển biện pháp điều trị một số bệnh ung thư như ung thư xương, ung thư vú, ung thư da, ung thư đại tràng và ung thư tuyến tiền liệt.

Ớt: có chứa hợp chất capsaicin – hợp chất có khả năng giảm các cơn đau một cách hiệu quả. Một số loại kem được tổng hợp từ capsaicin có tác dụng khá tốt trong việc giảm nhẹ các cơn đau thần kinh hay đau xương sau phẫu thuật ung thư. Ngoài ra, ớt còn có tác dụng trị chứng khó tiêu hiệu quả mà bạn nên chú ý để áp dụng cho thật tốt.

Gia vị hỗ trợ điều trị ung thư xương
Gia vị hỗ trợ điều trị ung thư xương

Tỏi, lá hương thảo, bạc hà và hoa cúc

Tỏi và các loại gia vị thuộc họ tỏi như hành tây, hành lá, hẹ, tỏi tây,… đều có hàm lượng lưu huỳnh cao, chứa nhiều arginine, flavonoids và selen tốt cho sức khỏe. Tỏi có tác dụng ngăn ngừa bệnh ung thư xương và nhiều loại ung thư khác thông qua nhiều cơ chế, ví dụ như ức chế nhiễm khuẩn và sự hình thành các chất gây ung thư, thúc đẩy sửa chữa những tổn thương ở tế bào, khiến các tế bào tuân thủ đúng chu trình phát triển bình thường. Phòng khám cơ xương khớp PCC

Một số nghiên cứu cho thấy, ăn nhiều tỏi có thể giảm nguy cơ ung thư xương, ung thư vú, ung thư đại tràng, ung thư thực quản, ung thư dạ dày. Ngoài ra, loại gia vị này còn có tác dụng hỗ trợ hệ thống miễn dịch và giảm huyết áp hiệu quả.

Lá hương thảo: có nguồn gốc từ Địa Trung Hải và được sử dụng khá nhiều trong món Ý. Đây là loại thảo mộc giàu chất chống oxy hóa, có khả năng ức chế sự hình thành và phát triển của các gốc tự do gây ung thư, bao gồm cả ung thư xương. Ngoài ra, hương thảo còn có khả năng giải độc, trị chứng đầy hơi, khó tiêu, chán ăn hay các vấn đề về tiêu hóa. Uống trà hương thảo có thể làm giảm các cơn đau dạ dày.

Bạc hà: trong điều trị ung thư xương, bạc hà có tác dụng làm dịu cơn đau, giảm tình trạng viêm loét, dị ứng hay nhiễm trùng do quá trình hóa trị, xạ trị, chữa trị các chứng ợ hơi, khó tiêu hay đau bụng, tiêu chảy hiệu quả.

Hoa cúc: trà hoa cúc giúp bệnh nhân ung thư xương xoa dịu các cơn đau, dễ ngủ, thanh nhiệt, làm giảm các vết viêm loét do hóa trị, xạ trị, đồng thời cải thiện hệ thống tiêu hóa, giảm căng cơ hay các cơn co thắt dạ dày hiệu quả.

Thứ Tư, 29 tháng 11, 2017

Lý do gây ra ung thư xương

Hiện nay, người ta hoàn toàn chưa tìm ra được nguyên nhân rõ ràng lý do gây ra ung thư xương. Các nhà khoa học cũng đã đề cập tới một số yếu tố được coi là tác nhân gây ung thư xương nhưng vẫn chưa được chứng minh cụ thể

Ung thư xương là tình trạng xuất hiện khối u ác tính xuất phát từ trong các tế bào của xương và hay gặp nhất chính là ung thư liên kết tạo xương và ung thư liên kết tạo sụn. Ung thư xương là loại ung thư thường gặp ở thiếu niên và lứa tuổi đầu thanh niên, trẻ nam có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn trẻ nữ.

Ở các lứa tuổi khác thì ung thư xương hiếm gặp hơn và tỷ lệ chỉ khoảng 0,5% so với toàn bộ các loại ung thư khác.

Bức xạ ion hóa: là tác nhân vật lý từ môi trường bên ngoài có thể dẫn tới ung thư. Ở Mỹ, các trường hợp mắc ung thư xương do tia xạ chiếm khoảng 18% trong tổng số bệnh nhân ung thư xương.

Chấn thương: do những tác động va đập mạnh từ ngoài xương, chấn thương do hoạt động thể thao hay do tai nạn giao thông cũng có thể dẫn tới ung thư xương. Trên thực tế lâm sàng cho thấy, có một số loại ung thư xương phát triển ở vùng bị va đập hay gãy xương, nhất là vị trí đầu trên xương chày. 

Những trường hợp này đều rất khó được giải thích tại sao chấn thương là do ngẫu nhiên hay là do khởi động các tế bào xương quá sản.

Lý do gây ra ung thư xương
Lý do gây ra ung thư xương


Do rối loạn di truyền và các bệnh ở xương

Rối loạn di truyền: là nguyên nhân dẫn tới ung thư xương – một tác nhân bên trong có liên quan tới căn bệnh này. Người ta đã đề cập tới tác nhân này bởi bệnh ung thư xương khác với các loại ung thư khác là thường gặp ở người trẻ, chỉ khoảng 12 – 20 tuổi, là độ tuổi mà xương phát triển mạnh, chưa tiếp xúc nhiều với các chất độc gây ung thư do môi trường gây ra.

Bệnh ung thư xương cũng thường xuất hiện ở những bệnh nhân có chồi xương sụn mọc tại chỗ nối bản sụn với đầu xương dài và bệnh này được coi là bệnh di tuyền. Ở nhưng bệnh nhân mắc ung thư võng mạc mắt – là bệnh di truyền thì cũng mắc bệnh ung thư xương. 

Các chuyên gia y tế cho rằng, rối loạn gene ức chế ung thư là P53 chính là nguyên nhân khiến cơ thể không kiểm soát được các tế bào có gene biến dị, khiến chúng tiếp tục phân chia và tạo thành các tế bào ung thư.

Ngoài ra, một số bệnh lành tính ở xương cũng có thể chuyển dạng thành ung thư như: bệnh paget xương – phát sinh ung thư từ sau năm 40 tuổi, bệnh loạn sản xơ của xương,… Bên cạnh đó, người ta cũng đã phân loại một số dạng ung thư xương là: ung thư tạo xương, ung thư tạo sụn, sarcom Ewing, u tế bào khổng lồ, ung thư mạch máu, ung thư tế bào liên kết xương, các loại u khác,…

Điều trị u bao hoạt dịch khớp cổ tay

Đây là hiện tượng thoát dịch ở khớp vào các chẽ gân vùng khớp tương ứng, thường gặp ở vị trí khoeo chân, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp bàn ngón và khớp liên đốt ngón tay.

Nguyên nhân của bệnh lý này có thể do những chấn thương nhẹ hoặc do thoái hóa bao khớp, hậu quả của sự lỏng lẻo của bao khớp làm cho dịch khớp có thể thoát ra và gây ra hiện tượng thoát vị (u bao hoạt dịch khớp cổ tay), sau cử động vận động đột ngột các vùng khớp trên, sau khi xách nặng đột ngột.

Cách điều trị theo y khoa

Hiện nay, cách điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật nhằm cắt bỏ khối u, phục hồi lại bao khớp.
Tuy nhiên, u bao hoạt dịch có đặc điểm là rất hay tái phát sau điều trị phẫu thuật vì: không lấy hết chân, buộc cổ bao không kín, vận động khớp quá sớm sau mổ, cố định khớp chưa đủ thời gian...

Theo lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa, đây là u lành tính chỉ ảnh hưởng thẩm mỹ, không gây biến chứng nguy hiểm gì nhiều. Nếu u còn nhỏ, không đau thì bạn nên theo dõi, nhưng nếu u quá lớn nên phẫu thuật vì có thể gây những biến chứng: hạn chế vận động khớp, u vỡ do sang chấn và va đập, u bội nhiễm có thể lan vào khớp...

Điều trị u bao hoạt dịch khớp cổ tay
Điều trị u bao hoạt dịch khớp cổ tay


Khó khăn khi di chuyển: Bạn sẽ gặp những khó khăn trong khi vận động nói chung, nhất là khi uốn các ngón tay hoặc cổ tay. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra va chạm trên cổ tay.

Lột da: Lớp da trên những vùng này biến thành màu đỏ và bắt đầu bong ra. Đây là một triệu chứng của hạch trên cổ tay.

Đau nhức: Bạn sẽ cảm thấy đau nhức do kích thích của các mô xung quanh.

Độ nhạy của da: Bạn sẽ có cảm giác tăng hoặc giảm độ nhạy cảm của da. Điều này được gây ra khi nang phát triển gây áp lực lên các mạch máu và chạm vào dây thần kinh. Đây là một trong những triệu chứng hàng đầu của việc có một u nang trên cổ tay. Đau cột sống có chữa khỏi không http://coxuongkhoppcc.com/dau-cot-song-co-chua-khoi-khong.html

Điều trị u bao hoạt dịch khớp cổ tay

Bạn không bao giờ nên hoãn một chuyến thăm bác sĩ khi bạn có một khối u trên cổ tay, mặc dù, không có nguy cơ u này phát triển thành khối u ác tính. Trong khi chẩn đoán, nó không gây ra khó khăn gì nhưng phụ thuộc vào bản chất của các triệu chứng. 

Bạn cần tham khảo ý kiến của một bác sĩ phẫu thuật hoặc bác sĩ cơ xương khớp - người có thể xác định nguyên nhân của bệnh và thực hiện các bước để tiếp nhận điều trị.

Thứ Hai, 27 tháng 11, 2017

Trị dứt điểm thoát vị đĩa đệm từ dấu hiệu ban đầu

Các triệu chứng sẽ rất khác nhau, nếu hiểu được tình trạng của mình, bạn sẽ lựa chọn được cách điều trị tốt nhất cho mình. Để hiểu rõ hơn về dấu hiệu ban đầu bệnh thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống của mình, cần phải nhớ 2 điều

Những biểu hiện thoát vị đĩa đệm

Lý do rất đơn giản, khi đĩa đệm bị lồi ra, nó chèn lên dây thần kinh ảnh hưởng đến 1 phía cụ thể của cơ thể làm cho người ta thường xuyên cảm thấy rằng sự đau đớn và khó chịu ở một bên của cơ thể. 

Khi nhắc đến dấu hiệu bệnh thoát vị đĩa đệm ai cũng nghĩ đến đau lưng. Đau lưng chỉ là 1 triệu chứng phổ biến thôi, ngoài ra, những cơn đau khủng khiếp của có thể xuất hiện ở cẳng chân, bàn chân.

Đau dữ dội khi hoạt động, các mức độ đau khác nhau

Khi bị thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, có một số hoạt động mà bạn nên tránh. Những hoạt động này sẽ gây áp lực nhiều hơn trên các dây thần kinh và làm cơn đau của bạn càng đau hơn. Những hành động này bao gồm đi bộ hoặc đứng trong thời gian dài, ho hay đôi khi chỉ là cười to.

Trị dứt điểm thoát vị đĩa đệm từ dấu hiệu ban đầu
Trị dứt điểm thoát vị đĩa đệm từ dấu hiệu ban đầu


Bạn cũng có thể sẽ đau hơn nhiều vào ban đêm. Dấu hiệu bệnh thoát vị đĩa đệm thể hiện từ các mức độ đau do bệnh gây ra sẽ rất khác nhau. Một số bệnh nhân sẽ không quá khó chịu, một số khác lại cảm thấy vô cùng đau đớn, điều này phụ thuộc vào mức độ chèn lên các dây thần kinh của đĩa đệm bị thoát vị.

Bên cạnh 2 điều trên bạn cần phải nhớ: tập luyện có thể làm giảm dấu hiệu bệnh thoát vị đĩa đệm. Những người bị thoát vị đĩa đệm sẽ thực sự cảm thấy dễ chịu hơn nếu tập thể dục nhẹ nhàng hàng ngày. 

Các bài tập cũng sẽ làm các chấn thương của bệnh lý không phát triển và có thể ngăn ngừa chấn thương tương tự xảy ra lần nữa ở vị trí khác. Có rất nhiều điều cần xem xét khi nhìn vào các dấu hiệu bệnh thoát vị đĩa đệm. 

Dù bạn không thể biết được tất cả các triệu chứng nhưng chắc chắn bạn sẽ nhận ra 1 vài triệu chứng nếu bạn hiểu hơn về đĩa đệm của mình. Những kiến thức mà bạn có thể có được về các triệu chứng của bệnh là những phương thuốc điều trị bệnh lý tốt nhất.

Các bài tập cần tránh khi bị thoát vị đĩa đệm

Ai cũng biết tập thể dục là phương pháp tốt nhất để phục hồi, tăng cường sự dẻo dai của cơ thể, tuy nhiên, đối với những người mắc thoát vị đĩa đệm cần chú ý các bài tập sao cho phù hợp. Những động tác mạnh như vặn mình, xoay người… là một trong các động tác dễ khiến phần đĩa đệm bị lệch ra nhiều hơn, thoái hóa nhiều hơn khiến bệnh chuyển biến nặng hơn.

Nguyên nhân gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm là do tổn thương phần cột sống hoặc do làm việc quá sức, lao động làm việc sai tư thế…cũng có thể dẫn tới mắc bệnh. Vì vậy bạn cần để ý đến các hoạt động sinh hoạt hàng ngày bên cạnh đó tập luyện thể dục thể thao để cơ thể được khỏe mạnh.

Tuy nhiên, không phải bài tập thể dục nào cũng phù hợp với người bị thoát vị đĩa đệm, bạn cần chú ý một vài động tác thể dục sau đây để phòng tránh bệnh được tốt hơn.

Không thực hiện các động tác vặn mình

Bạn có thể thử tượng tưởng, đa phần những người bị thoát vị đĩa đệm sẽ xảy ra ở phần cột sống lưng, phần đĩa đệm nằm giữa 2 đốt sống vốn đã bị chệch ra ngoài, khi xoay mình quá mạnh, thói quen này rất hại cho phần đĩa đệm bởi một phần áp lực đè lên bề mặt sụn hoặc đĩa đệm gây nguy hiểm.

Ngồi xổm- Bài tập cần tránh khi bị thoát vị đĩa đệm

Ngồi xổm là tư thế tăng các lực nén lên phần cột sống và đĩa đệm. Ngồi xổm lâu, sẽ khiến phần đĩa đệm bị chèn ép lâu, không hấp thụ được chất dinh dưỡng cũng là nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm, ảnh hưởng đến cột sống gây đau lưng.

Các bài tập cần tránh khi bị thoát vị đĩa đệm
Các bài tập cần tránh khi bị thoát vị đĩa đệm


Tránh các hoạt động chạy bộ, nhảy lên nhảy xuống vận động mạnh- Bài tập cần tránh khi bị thoát vị đĩa đệm

Phần đĩa đệm được coi như một bộ phận giảm xóc để bảo vệ cơ thể trước các hoạt động mạnh như chạy nhảy, vận động, chơi thể thao… tuy nhiên, khi bị thoát vị đĩa đệm bạn cần chú ý không nên tập các bài tập thể dục như chạy bộ, nhảy lên nhảy xuống vận động mạnh, bởi những động tác này sẽ khiến cơn đau do thoát vị đĩa đệm gia tăng, phần xương cột sống bị ảnh hưởng khiến bệnh nghiêm trọng hơn. Địa chỉ chữa viêm khớp dạng thấp http://coxuongkhoppcc.com/dia-chi-chua-viem-khop-dang-thap.html

Do đó, các bài tập chạy bộ, nhảy dây, aerobic, bóng chuyền..là những môn thể thao bạn cần tuyệt đối tránh.

Cử tạ- Bài tập cần tránh khi bị thoát vị đĩa đệm

Các bài tập tạ đòi hỏi bạn phải uốn cong người về phía trước và nâng tạ lên, trong khi đó trọng lượng của chiếc tạ rất nặng sẽ gây ảnh hưởng đến phần cột sống vốn đã bị chấn thương càng trở nên nghiêm trọng. Những người mắc bệnh thoát vị đĩa đệm nhất thiết không nên tập tạ bởi sẽ khiến bệnh chuyển biến theo tình huống xấu hơn.

Đây là một vài động tác thể dục thể thao mà người bệnh thoát vị đĩa đệm cần tránh để điều trị bệnh được tốt hơn.

Thứ Tư, 22 tháng 11, 2017

Tìm hiểu thoát vị nội xốp đĩa đệm

Thoát vị nội xốp đĩa đệm trước kia đa số gặp ở người già, nhưng hiện nay khá nhiều người trẻ mắc bệnh, điều này gióng lên hồi chuông cảnh báo về sự trẻ hóa của căn bệnh xương khớp này.

Thoát vị nội xốp đĩa đệm giống như tên gọi của nó, là tình trạng thoát vị đĩa đệm vào phần xốp thân đốt sống. Đây là dạng bệnh cột sống thường xảy ra ở các đĩa đệm liên tiếp nhau tại phần thắt lưng, kéo theo sự thay đổi đường cong sinh lý của bệnh nhân. Chiều cao cột sống của người bệnh cũng giảm đi rõ rệt.

Đặc điểm

Khởi phát và diễn biến từ từ sau khi bệnh nhân gặp chấn thương cột sống, vùng lưng.
Cơn đau thường không dữ dội, thậm chí tự suy giảm sau vài ngày nhưng nếu chủ quan dễ trở thành mạn tính.

Bệnh nhân chỉ có hội chứng cột sống.

Ảnh hưởng: đến vận động và sức khỏe của người bệnh.

Điều trị như thế nào, có khó không?

Tìm hiểu thoát vị nội xốp đĩa đệm
Tìm hiểu thoát vị nội xốp đĩa đệm


Cũng giống như thoát vị đĩa đệm, thoát vị nội xốp đĩa đệm cũng cần một phác đồ điều trị đúng đắn, lâu dài và kiên trì.

Bước 1: Chuẩn đoán chính xác bệnh bằng cách chụp X – Quang hay MRI…

Bước 2: Khi đã xác nhận mình bị bệnh, bạn tuyệt đối không làm việc nặng, không chơi những môn thể thao ảnh hưởng tới cột sống như tập tạ, đá bóng, tennis.

Bước 3: Uống thuốc Nam điều trị để tránh tác dụng phụ của thuốc Tây, nếu có thêm Cao Dán để giảm đau càng tốt.

Bước 4: Dành thời gian tập các bài tập, đi bơi, treo xà để kéo giãn cột sống. Tập kiên trì, lâu dài sẽ tự cảm nhận được sự thay đổi lớn.

Đây cũng là một trong dạng thoát vị đĩa đệm, không chỉ ngày 1 ngày 2 là khỏi được, nó thử thách sự kiên trì và bản lĩnh của bạn. Vì thế, hãy hết sức kiên định tuân theo phác đồ điều trị để sớm thoát khỏi sự khốn khổ mà chúng mang lại nhé.